Thứ 6, 19/04/2024 22:46:32 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Pháp luật 21:36, 08/05/2020 GMT+7

Lộ trình nghỉ hưu của CB, CC, VC năm 2021

Mỹ Hạnh
Thứ 6, 08/05/2020 | 21:36:00 670 lượt xem

BPO - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa công bố Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu, để lấy ý kiến đóng góp của các bộ, ngành ở Trung ương, địa phương và nhân dân trong cả nước. Theo dự thảo nghị định này, tuổi nghị hưu của cán bộ, công chức, viên chức có sự thay đổi theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 20-11-2019. Theo đó, nếu được Chính phủ thông qua thì lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu sẽ được thực hiện như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình, kể từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động từ ngày 1-1-2021 được thực hiện như sau: Đối với nam sinh từ tháng 1-1961 đến tháng 9-1961, thì tuổi nghỉ hưu sẽ là 60 tuổi 3 tháng. Đối với nữ, sinh từ tháng 1-1966 đếng tháng 8-1966 thì tuổi nghỉ hưu sẽ là 55 tuổi 4 tháng. 

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại Điều 3 của nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thấp hơn của người lao động từ ngày 1-1-2021 như sau: Đối với lao động nam sinh từ tháng 1-1966 đến tháng 9-1966, thì tuổi nghỉ hưu sẽ là 55 tuổi 3 tháng. Đối với lao động nữ sinh từ  tháng 1-1971 đến tháng 8-1971, thì tuổi nghỉ hưu sẽ 50 tuổi 4 tháng.

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn

Cán bộ, công chức nữ được bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh từ phó trưởng các Ban đảng ở trung ương; Thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ; Sĩ quan trong lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng; Phó chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cấp phó các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;… Ở địa phương, Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Thường vụ kiêm Trưởng các ban đảng của Thành ủy thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức, nhưng phải bảo đảm tuổi nghỉ hưu đối với các trường hợp này không quá 5 tuổi so tại thời điểm nghỉ hưu và được thực hiện như sau: Đối với nam sinh từ tháng 1-1961 đến tháng 9-1961, thì tuổi nghỉ hưu cao hơn sẽ là 65 tuổi 3 tháng. Đối với nữ sinh từ tháng 1-1966 đến tháng 8-1966, thì tuổi nghỉ hưu cao hơn là 60 tuổi 4 tháng. 

Việc quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau: Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định. Cơ quan có nhu cầu sử dụng. Cá nhân có nguyện vọng, đủ sức khỏe và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền. Trong thời gian thực hiện chính sách nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu cán bộ, công chức có nguyện vọng nghỉ làm việc thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào điều kiện về tuổi hưởng lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu.

Điều kiện hưởng lương hưu

Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động. Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Đối với người lao động có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động. Đối với người lao động có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo Bộ luật Lao động.

Đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khỉ nghỉ việc có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Bộ luật Lao động mà bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì được hưởng lương hưu khi có yêu cầu.

  • Từ khóa
23436

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu