Thứ 6, 29/03/2024 16:07:40 GMT+7
Bình Phước, 30°C/27°C - 33°C
aA

Xã hội 15:43, 22/06/2020 GMT+7

Xác định mức thu phí nước thải

Mỹ Hạnh
Thứ 2, 22/06/2020 | 15:43:00 1,057 lượt xem

BPO - Theo Nghị định số 53/2020/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, vừa được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2020, việc xác định số phí nước thải phải nộp như sau: 

Đối với nước thải sinh hoạt, số phí bảo vệ môi trường phải nộp đối với nước thải sinh hoạt được xác định như sau: Số phí phải nộp (đồng) = (bằng) số lượng nước sạch sử dụng (m3) x (nhân) giá bán nước sạch (đồng/m3) x (nhân) mức thu phí. Trong đó, số lượng nước sạch sử dụng được xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trường hợp tự khai thác nước, số lượng nước sạch sử dụng xác định căn cứ vào quy mô hoạt động, kinh doanh, dịch vụ hoặc giấy phép khai thác nước mặt, nước dưới đất do tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự kê khai và thẩm định của ủy ban nhân dân phường, thị trấn. Giá bán nước sạch là giá bán nước (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) của tổ chức cung cấp nước sạch áp dụng trên địa bàn. 

Đối với nước thải công nghiệp, cơ sở có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí dưới 20m3/ngày, số phí phải nộp theo quy định tại nghị định này. Cơ sở có lượng nước thải trung bình trong năm tính phí từ 20m3/ngày trở lên, số phí phải nộp hàng quý tính theo công thức sau: Fq = (f/4) + Cq. Trong đó, Fq là số phí phải nộp trong quý (đồng). f là phí cố định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 nghị định này. Cq là số phí biến đổi (tổng số phí phải nộp của các thông số ô nhiễm có trong nước thải) phải nộp trong quý.

Số phí biến đổi được tính cho từng thông số ô nhiễm theo công thức sau: Số phí phải nộp (đồng) = (bằng) tổng lượng nước thải thải vào nguồn tiếp nhận (m3) x (nhân) Hàm lượng thông số ô nhiễm có trong nước thải (mg/l) x (nhân) 0,001 x (nhân) Mức thu phí của thông số ô nhiễm (đồng/kg). Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải định kỳ theo quy định pháp luật: Căn cứ xác định hàm lượng thông số ô nhiễm trong nước thải để kê khai, tính phí là số liệu quan trắc nước thải định kỳ 3 tháng/lần. Trường hợp cơ sở có tần suất quan trắc nước thải định kỳ là 6 tháng/lần, việc kê khai, tính phí của quý không thực hiện quan trắc căn cứ số liệu quan trắc của quý trước đó.

Tổng lượng nước thải được xác định căn cứ vào 1 trong 3 nguồn dữ liệu sau: Một là kết quả thực tế của đồng hồ, thiết bị đo lưu lượng. Hai là tính bằng 80% lượng nước sử dụng. Ba là thông tin có trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ. Trường hợp có 2 nguồn dữ liệu 1 và 2 hoặc 1 hoặc cả 3 nguồn dữ liệu thì sử dụng nguồn dữ liệu 1. Trường hợp có 2 nguồn dữ liệu 2 và 3 thì sử dụng nguồn dữ liệu 2.

Đối với cơ sở thuộc đối tượng thực hiện quan trắc nước thải tự động, liên tục theo quy định pháp luật: Việc kê khai, tính toán, thẩm định số phí phải nộp được xác định theo từng kỳ 24 giờ, trong đó: hàm lượng các thông số ô nhiễm tính phí và tổng lượng nước thải thải ra của cơ sở được tính theo giá trị trung bình ngày (24 giờ) của các kết quả đo. Trường hợp thông số ô nhiễm tính phí không thuộc các thông số quan trắc nước thải tự động, liên tục thì hàm lượng các thông số ô nhiễm theo số liệu quan trắc định kỳ. Trường hợp cơ sở có nhiều điểm xả nước thải, phí biến đổi của cơ sở là tổng số phí biến đổi được xác định tại mỗi điểm xả nước thải.

  • Từ khóa
47293

Ý kiến ()

0 / 500 ký tự
Đang tải dữ liệu